Thuật ngữ đầu tư vàng forex


Thuật ngữ Kinh doanh Ngoại hối & CFD

Đầu tư Ngoại hối và CFD cũng giống như bất cứ nỗ lực nào, và cũng cần có sự chuẩn bị là một công cụ giá trị. Hiểu và quen với thuật ngữ sẽ là tài sản giá trị đối với bất cứ nhà kinh doanh nào.
Giá ?
Một giá thị trường mang tính chất biểu thị, khi được dùng trong Ngoại hối, chính là tỷ giá hối đoái phổ biến của một loại tiền tệ được định giá tại thời điểm đó. Một giá sẽ luôn dành cho một cặp tiền tệ; ví dụ  EUR/USD, AUD/JPY hoặc USD/JPY. Loại tiền tệ đầu tiên của cặp là đồng tiền đã được định giá, trong khi đồng tiền thứ hai được đề cập đến như là đồng tiền đối chiếu.
Một cặp tiền tệ thường được định giá ở độ chính xác là 1/10,000 (nghĩa là tính đến chữ số thứ tư bên phải phần thập phân); ngoại trừ cặp đồng yên Nhật, là cặp có giá thường được định ở mức chính xác là 1/100 (nghĩa là tính đến chữ số thứ hai bên phải phần thập phân).
Một giá sẽ luôn được cung cấp ở dạng hai số. Số đầu tiên luôn luôn là giá đặt mua (Bid) hoặc giá bán, trong khi số thứ hai là giá muốn bán (Ask) hoặc giá mua.
Ví dụ:
quote 190x108 Thuật ngữ đầu tư vàng forex
Mua/Bán ?
Giá đặt mua hoặc giá bán là tỷ giá mà một loại tiền tệ được chào bán. Giá muốn bán hoặc giá mua là tỷ giá mà một loại tiền tệ có thể được mua.
Trong ví dụ bên trên cặp tiền tệ EUR/USD (Euro vs. dollar Mỹ) có giá là 1.5034/1.5037. Nói cách khác, giá dành cho cặp EUR/USD là 1.5034/1.5037, trong đó 1.5034 là giá Đặt mua và 1.5037 là giá bán ra. Nghĩa là nếu bạn muốn bán loại tiền tệ đã định giá – trong trường hợp này là đồng Euro – thì bạn sẽ nhận được 1.5034 dollar Mỹ trên 1 Euro. Mặt khác, nếu bạn mua loại tiền tệ đã định giá, thì giá cho bạn biết: để mua Euro bằng dollar Mỹ, bạn cần phải trả 1.5037 dollar trên 1 euro.
Lot ?
Một lot là kích thước đơn vị tiêu chuẩn của một giao dịch. Nó thể hiện lượng tối thiểu có thể được giao dịch trong bất kì công cụ nào.
Đối với Kinh doanh Ngoại hối, kích thước lot tiêu chuẩn của FXTOT là 1,000 đơn vị tiền tệ đã định giá.
Đối với kinh doanh CFD, kích thước lot tiêu chuẩn dao động từ 1 đến 500 đơn vị CFD đã định giá.
Pip ?
Đây là giá trị nhỏ nhất trong giá tiền tệ và có thể khác nhau đối với các đồng tiền khác nhau. Đối với hầu hết các cặp tiền tệ một pip là phân số 1/10,000 (0.0001) của loại tiền tệ được định giá. Tuy nhiên, đối với các cặp yên Nhật, một pip là phân số 1/100 (0.01) của loại tiền tệ được định giá.
Lợi nhuận trên một giao dịch có thể được thể hiện theo pip, ví dụ: Giả sử bạn đã mua cặp EUR/USD ở tỷ giá 1.5016 và bán nó ở mức 1.5037. 37-16=21. Bạn có được khoản lợi nhuận 21 pip.
Giá trị Pip ?
Giá trị pip có thể là thay đổi hoặc cố định, tùy thuộc vào cặp tiền tệ của nó và tiền tệ cơ sở (nghĩa là loại tiền tệ đo lường) của tài khoản của bạn. Giá trị pip cũng là một chức năng của khối lượng được kinh doanh.
Cách đơn giản nhất để tính giá trị pip là chia 1 pip cho tỷ giá hối đoái và nhân nó cho kích thước của lot. Phép tính này cho bạn giá trị pip liên quan đến loại tiền tệ được định giá. Nếu đồng tiền cơ sở của tài khoản của bạn khác với loại tiền tệ được định giá, thì bạn chỉ cần nhân nó cho tỷ giá hối đoái áp dụng.
Ví dụ: Giá trị pip của một giao dịch trong cặp GBP/JPY ở mức giá 128.92 là bao nhiêu? Giá trị pip của 1 lot tiêu chuẩn (5,000) của cặp GBP/JPY được giao dịch ở mức 128.92 là:
0.01/128.92 = 0.00007756 bảng Anh (GBP)
0.00007756 x 5,000=0.387 bảng Anh (GBP)
Đồng tiền cơ sở của tài khoản của bạn là USD. Nếu tỷ giá hối đoái cho cặp GBP/USD là 2.0612, thì giá trị pip của 1 lot tiêu chuẩn liên quan đến đồng tiền cơ sở của tài khoản là: 0.387x 2.0612 = $0.80.
Chênh lệch ?
Đây là sự khác biệt giữa giá đặt mua và giá muốn bán. Ví dụ: Nếu giá cho cặp EUR/USD là 1.5034/1.5037 (nói cách khác giá đặt mua là 1.5034 và giá bán là 1.5037), thì chênh lệch cho cặp EUR/USD trong trường hợp này là 3 pip. Chênh lệch thấp sẽ đảm bảo nhà kinh doanh có thể đi vào hoặc thoát các giao dịch của mình với mức biến động giá rất thấp.
Quỹ ?
Lượng tiền nạp cần có để mở hoặc duy trì một vị thế. Nó thường được thể hiện dưới dạng tỉ lệ phần trăm của vị thế mở. Bạn có thể có mức quỹ yêu cầu là 0.5%, nghĩa là để giữ được một vị thế của100,000 EUR/USD, phải duy trì một mức vốn là 500 euro hoặc hơn.
Đòn bẩy tài chính ?
Đây là việc dùng vốn vay mượn được để tăng lợi nhuận tiềm năng. Kinh doanh trên vốn được bẩy tài chính nghĩa là bạn có thể kinh doanh khối lượng cao hơn rất nhiều so với số dư của khoản tiền bạn nạp, là khoản tiền đóng vai trò như quỹ. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao có thể làm tăng đáng kể lợi nhuận tiềm năng, nhưng cũng có thể làm tăng đáng kể những khoản lỗ tiềm năng. Đòn bẩy tài chính được nêu dưới dạng tỷ lệ, như 200:1. Điều này có nghĩa là nhà kinh doanh có thể giao dịch khối lượng cao hơn 200 lần so với quỹ có trong tài khoản của họ. Nếu nhà kinh doanh có $1,000 trong tài khoản, điều này nghĩa là bây giờ anh ta có thể mở các giao dịch trị giá $200,000.
Lãi suất ?
Ở một mức độ nào đó, lãi suát là giá của tiền. Đó là tiền được trả cho các khoản vay và tiền được nhận cho các khoản nạp.
Vị thế mua ?
Một nhà kinh doanh ở vị thế mua vào thì dự kiến giá sẽ tăng khi anh ta mua vào một cặp tiền tệ hoặc một CFD.
Vị thế bán ?
Một nhà kinh doanh ở vị thế bán ra thì dự kiến giá sẽ đi xuống khi anh ta bán ra một cặp tiền tệ hoặc một CFD.
Ngày thanh toán ?
Ngày mà các bên của một giao dịch tài chính đồng ý thực hiện nghĩa vụ tương ứng của họ, nghĩa là thanh toán.
Hoán đổi ?
Quy trình mà việc thực hiện một giao dịch được dời đến một ngày thanh toán khác và một phí được tính dựa trên chênh lệch về lãi suất giữa hai loại tiền tệ. Mỗi ngày, vào lúc 21:00GMT, các vị thế mở được chuyển qua ngày tiếp theo và các vị thế này được hoặc mất phần lời dựa trên sự chênh lệch lãi suất giữa loại tiền tệ được mua và loại tiền tệ được bán.
Nếu bạn mua một cặp tiền tệ qua đêm trong đó đồng tiền cơ sở có lãi suất cao hơn đồng tiền định giá, khi đó bạn sẽ có lời và ngược lại.

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hỏi đáp: Equity, Margin, Free Margin, và Margin Level trong MT4 là gì ?

Phiên Tokyo, London, New York

Phương pháp quản lý vốn trong kinh doanh Forex